định lượng strychnin trong hạt mã tiền
Hạt Mã tiền (Strychnos rĩux vomica L) thu hái ở rừng núi gần Thị xã Chum KiRy, tỉnh KamPot, Campuchia vào tháng 03 năm 2011. Hàm lượng strychnin trong hạt mã tiền là 2 ,01 %. 2.1.2. Hóa chất và dung môi. - Vôi bột pha thành sữa vôi - dd Na2CƠ3 bão hóa - dd H2SO4 0,5 % , H2SO4 3% - dd H N O 3 3 %
Nghiên cứu định lượng strychnin và brucin bằng phương pháp HPLC trong alkaloid tổng chiết từ hạt mã tiền (2018) WORD VERSION | 2018 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA
Hạt mã tiền đã chọn lọc, loại bỏ các hạt bị hỏng, tỷ lệ strychnin trong hạt thường chiếm khoảng 1%, tùy theo nguồn gốc nguyên liệu. Hoạt chất trong hạt mã tiền Strychnos nux vomica. L. là alcaloid (khoảng 2-5%) trong đó gần 50% là strychnin, phần còn lại là
Nghiên Cứu Định Lượng Strychnin Và Brucin Bằng Phương Pháp Hplc Trong Alkaloid Tổng Chiết Từ Hạt Mã Tiền Thuốc Phong tê thấp Bà Giằng là một bài thuốc chữa bệnh viêm khớp dạng thấp được lưu truyền rộng rãi và lâu đời trong nhân dân Thanh Hóa cũng như nhân dân cả nước.
Terms in this set (7) chiết xuất alkaloid từ hạt mã tiền. -cân 0,5g bột mã tiền => cho vào bình nón 100ml => thêm 15mldd H2SO4 1N => đun đến sôi ,để nguội => lọc vào bình gạn 250ml => kiềm hóa dịch lọc = NH3 6N (8ml) đến phản ứng kiềm (thử = giấy quỳ) Chiết alk bằng cloroform (5ml
Er Sucht Sie Markt De Berlin. Chủ trị Phong thấp, tê, bại liệt; đau khớp dạng phong thấp, nhức mỏi chân tay, đau dây thần kinh, sưng đau do sang chấn, nhọt độc sưng đau Biên tập viên Trần Tiến Phong Đánh giá Trần Trà My, Trần Phương Phương Hạt đã phơi hay sấy khơ lấy từ quả chín của cây Mã tiền Strychnos nux – vomica L hoặc cây Hồng Nàn Strychnos Wallichiana Steud. ex DC, họ Mã tiền Loganiaceae. Mô tả Lồi Strychnos nux – vomica L. Hạt hình đóa dẹt, hơi dày lên ở mép; một số hạt hơi méo mó, cong không đều, đường kính 1,2 – 2,5 cm, dày 0,4 – 0,6 cm, màu xám nhạt đến vàng nhạt. Mặt hạt phủ một lớp lông tơ bóng mượt mọc ngả theo chiều từ tâm hạt tỏa ra xung quanh. Rốn hạt là một lỗ chồi nhỏ ở giữa một mặt hạt. Sống nõn hơi lồi chạy từ rốn hạt đến lỗ noãn là một điểm nhỏ cao lên ở trên mép hạt. Hạt có nội nhũ sừng màu vàng nhạt hay hơi xám, rất cứng. Cây mầm nhỏ nằm trong khoảng giữa nội nhũ phía lỗ nõn. Hạt không mùi, vị rất đắng. Vi phhẫu Vỏ hạt có các tế bào biến đổi thành lông che chở đơn bào, thon dài, ngả theo chiều từ tâm hạt ra ngòai, gốc lông phình to. Lớp tế bào mơ cứng dẹt, màng rất dày. Nội nhũ gồm những tế bào hình nhiều cạnh. Rất nhiều lông che chở đơn bào dài và mảnh, thường bị gãy thành nhiều đoạn. Mảnh gốc lông phình to, thành dày. Mảnh tế bào mơ cứng có ống trao đổi rõ. Mảnh nội nhũ gồm những tế bào hình nhiều cạnh thành dày, một vài tế bào chứa dầu và hạt aleuron. Định tính A. Trên mặt cắt ngang của dược liệu, nhỏ 1 giọt acid nitric đậm đặc TT, mặt cắt sẽ nhuộm màu đỏ cam. Trên mặt cắt khác, nhỏ một giọt dung dịch amoni vanadat 1% trong acid sulfuric TT, mặt cắt sẽ có màu tím. B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng. Bản mỏng Silica gel G. Dung môi khai triển Toluen – aceton – ethanol amoniac đậm đặc 450,60,4. Dung dịch mẫu thử Cho 0,5 g bột dược liệu vào bình nón nút mài, thêm 5 ml hỗn hợp cloroform – ethanol 10 1 và 0,5 ml amoniac đậm đặc TT, đậy nắp và lắc trong 5 phút, để yên trong 1 giờ, thỉnh thoảng lắc đều. Lọc, dung dịch làm dung dịch thử. Dung dịch đối chiếu dung dịch strychnin và brucin chuẩn có nồng độ 2 mg/ml trong cloroform. Cách tiến hành Chấm lên bản mỏng 10ml mỗi dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Sau khi triển khai xong, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng. Phun thuốc thử Dragendoroff TT. Độ ẩm Không quá 12%. Tro tồn phần Khơng quá 3,5%. Tạp chất Hạt lép và đen không quá 3,5%. Các tạp chất khác không quá 0,2%. Định lượng Cân chính xác 0,4 g dược liệu qua rây 355 vào bình nón nùt mài 100 ml. Thêm chính xác 20 ml cloroform TT và 0,3 ml amoniac đậm đặc TT. Đậy kín bình và cân. Đun hồn lưu trên cách thủy trong 3 giờ, hoặc 45 phút trong bể siêu âm 350 W, 35 kHz. Cân bổ sung lượng cloroform hao hụt. Lắc đều, lọc nhanh vào bình nón. Lấy chính xác 10 ml dịch lọc cho vào bình gạn 50 ml. Chiết 4 lần mỗi lần 10 mL dung dịch acid sulfuric 0,5 M. lọc dịch acid qua giấy lọc đã thấm ướt trước bằng dung dịch acid sulfuric 0,5 M vào một bình định mức 50 ml. Rửa giấy lọc bằng một lượng nhỏ dung dịch acid sulfuric 0,5 M, gộp dịch rửa vào bình định mức và thêm cùng dung môi cho tới vạch, lắc kỹ. Hút chính xác 10 ml dung dịch này cho vào bình định mức 50 ml pha lỏng vừa đủ bằng dung dịch acid sulfuric 0,5 M. lắc đều. Xác định độ hấp thụ của dung dịch ở bước sóng 262 nm và 300 nm. Cốc đo dày 1 cm, so với mẫu trắng là dung dịch acid sulfuric 0,5 M. Hàm lượng strychnin C21H22N2O2 không ít hơn 1,2% tính theo dược liệu khô kiệt. Bảo quản Độc bảng A. Để nơi khơ ráo tránh mốc mọt. Chế biến Thu hoạch vào mùa đông, hái những quả già, bổ ra lấy hạt, loại bỏ cơm quả, hạt lép, non hay đen ruột, phơi nắng hay sấy ở nhiệt độ 50 - 60oC đến khô. Lấy hạt mã tiền sạch, sao với cát sạch cho phồng đến khi có màu nâu thẫm hoặc màu hạt dẻ sẫm. Khi vỏ có đường tách nẻ, thì đổ hạt và cát ra; rây bỏ hết cát, cho hạt vào máy rây cho sạch lông nhung đã bị cháy. Hạt mã tiền tẩm dầu vừng Cho hạt mã tiền sạch vào nước hoặc nước vo gạo, ngâm một ngày đêm; hay cho hạt mã tiền vào nước đun sơi, lấy ra, lại ngâm nước rồi lại lấy ra vài lần như vậy cho đến khi thấy mềm. Lấy hạt, cạo bỏ vỏ hạt, bỏ cây mầm thái mỏng, sấy khô tẩm dầu vừng mè một đêm; lấy ra sao đen màu vàng, để nguội cho vào lọ đậy kín. Tính vị, quy kinh Khổ, hàn, có đại độc. Vào các kinh can, tỳ. Công năng, chủ trị Thông kinh hoạt lạc giảm đau, mạnh gân cốt, tán kết tiêu sưng. Chủ trị Phong thấp, tê, bại liệt; đau khớp dạng phong thấp, nhức mỏi chân tay, đau dây thần kinh, sưng đau do sang chấn, nhọt độc sưng đau. Cách dùng, liều lượng Dùng Mã tiền chế. Ngày dùng trung bình Người lớn 0,05 g/ lần, 3 lần trong 24 giờ, liều tối đa 0,10 g/ lần, 3 lần trong 24 giờ. Trẻ em từ 2 tuổi trở xuống không được dùng. Trẻ em từ 3 tuổi trở lên, dùng 0,005 g cho mỗi tuổi. Dùng dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột. Không dùng quá liều quy định. Dùng quá liều có thể ngộ độc Chân tay máy động, kinh giật khi thở, nặng thì có thể hôn mê. Kiêng kỵ Không dùng cho phụ nữ có thai, cho con bú.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Độc chất trong cây mã tiền", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênNội dung text Bài giảng Độc chất trong cây mã tiềnĐỘC CHẤT TRONG CÂY MÃ TIỀN Strychnine and Brucine Strychnos nux-vomicaCác nội dung chính 1. Nguồn gốc 2. Đường dùng gây độc 3. Độc tính 4. Cơ chế gây độc 5. Triệu chứng 6. Giải độc và điều trị 7. Kiểm nghiệm chất độc1. Nguồn gốc Cây Mã tiền có chủ yếu ở Ấn Độ và ĐNA Strychnine và brucine được tìm thấy trong Strychnos nux- vomica Fam. Loganiaceae Trong hạt mã tiền có 15% manna, 85% ga-lactan. 4-5% chất béo, bột heterozid gọi là loganozid hay loganin 1,5%, rất nhiều alcaloid trong đó chủ yếu là strycnine, brucine. Tỷ lệ alcaloid toàn phần trong mã tiền thay đổi từ 2,5 đến 5,5%, trong đó strychnine chiếm 43-45%.2. Đường ngộ độc, nguyên nhân gây ngộ độc Trong dân gian mã tiền được dùng dưới dạng bột, dạng hạt hoặc ngâm rượu như một vị thuốc nam. Nguyên nhân2. Đường ngộ độc, nguyên nhân gây ngộ độc tiếp Đường tiêu hóa - Ăn phải quả, hạt cây mã tiền. - Uống phải rượu ngâm Mã dụng thuốc an toàn ❑Trong ngành dược dùng bột của hạt mã tiền để bào chế thành rượu mã tiền 0,25% alcaloid, cao mã tiền 16% alcaloid toàn phần. ❑ Việc sử dụng thuốc liên quan đến strychnine và brucine cần phải được giám sát chặt Độc tính ❑Tác dụng dược lý ➢Kích thích thần kinh TW. ➢Có tác dụng giảm đau. ➢Strychnine kích thích các nueron đệm của tủy. ➢kích thích não và hành não. ➢Kích thích hô hấp, tuần hoàn và tiêu Độc tính ❑Độc tính ➢Mã tiền có độc tính rất cao, thuốc độc bảng A. ➢LD của strychnine cho người lớn là 0,05g ➢Liều cao gây co giật , liệt hô hấp, co cứng cơ. ➢Nạn nhân tử vong do ngạt Cơ chế gây ngộ độc Strypchnine là chất đối kháng glycine-một chất ức chế dẫn truyền thần kinh quan trọng trong hệ thần kinh động vật có Cơ chế gây ngộ độc tiếp4. Cơ chế gây ngộ độc tiếp Strychnine liều cao kích thích cả vỏ não và hành não. Làm tăng biên độ và tần số hô hấp. Tăng tuần hoàn khi các trung tâm này bị ức chế. Kích thích mạnh tủy sống gây co giật giống như co giật uốn ván. Gây co cứng cơ, tăng phản xạ gân xương, tăng trương lực cơ, xoắn vặn, giật các bó Triệu chứng Sau uống 15-30phút, biểu hiện rất đặc trưng, bệnh nhân rất dễ bị kích thích tiếng động, âm thanh, ánh sáng, . Ngáp, tăng tiết nước bọt. Co cứng toàn thân như bị uốn ván Co cứng cơ miệng gây khó há miệng, khó nói. Lo lắng và bồn chồn, co thắt bắp thịt gây khó thở. Bệnh nhân dễ lên cơn co giật khi bị kích thích. Cái chết có thể xảy ra vì kiệt sức, hoặc liệt hô Giải độc và điều trị Chưa có thuôc điều trị đặc hiệu. Để bệnh nhân yên tĩnh trong bóng tối, tránh tiếng động. Tiêm apomorphin để gây nôn, tiêm truyền huyết thanh mặn ưu trương để loại bỏ strypchnine qua nước tiểu. Rửa dạ dày bằng dd KMnO4 Kích thích hô hấp bằng cách tiêm tĩnh mạch phenolbarbiturat. Hô hấp nhân tạo, thở oxy để chống NGHIỆM STRYCHNIN VÀ BRUCIN TRONG CÂY MÃ TIỀN Strychnos nux-vomicaKIỂM NGHIỆM PP HIỂN VI PP HÓA HỌC DƯỢC VI SOI ĐỊNH ĐỊNH LIỆU PHẪU BỘT TÍNH LƯỢNGI. PHƯƠNG PHÁP HIỂN VI 1. ĐẶC ĐIỂM DƯỢC LIỆU Hạt hình dẹt, mép hơi dầy hơn, thường hơi méo mó, màu xám nhạt đến vàng nhạt. Mặt bóng, có một lớp lông tơ mượt từ giữa mọc tỏa ra xung quanh, giữa một mặt có một chỗ lồi nhỏ, từ rốn có một đường hơi lồi chạy đến 1 chỗ nhô lên ở mép ĐẶC ĐIỂM VI PHẪU Vỏ hạt gồm vài lớp tế bào rất dày, nhìn không rõ tế bào Ngoài lớp vỏ có 1 lớp lông có gốc phình to ra thành rất dày, ở vách có những kẽ nứt nghiêng Lông phàn đầu xếp nghiêng tạo thành 1 lớp dầy, gồm nhiều sợi nhỏ xếp sít nhau Nội nhũ gồm những tế bào nhiều cạnh, có chứa dầu và hạt aleuron 1. Biểu bì 2. Lông che chở 3. Nội nhũ3. ĐẶC ĐIỂM BỘT Bột màu xám sáng Quan sát dưới kính hiển vi - Rất nhiều đoạn lông gãy hình đũa, rời từng đoạn hay dính với nhau thành bó - Chân lông hình nậm, rời hoặc dính với nhau - mảnh nội nhũ gồm tế bào bóng, thành dày, một vài tế bào chứa dầu và aleuron - Tế bào cứng của lớp vỏ có thành uốn lượn, có nhiều ống nhỏ. 1. Mảnh lông gãy 2. Mảnh nội nhũ 3. Nội nhũ 4. Chân lông hình nậmII. PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC 1. CHUẨN BỊ MẪU CHIẾT ALCALOID TỪ HẠT MÃ TIỀN Cân bột mã tiền vào bình nón, thêm dung dịch acid H2SO4 1N Đun sôi để nguội Lọc dịch lọc vào bình gạn Kiềm hóa dịch lọc bằng dung dịch amoniac 6N đến pH = 9 -10 Chiết alcaloid bằng ether hoặc cloroform Gộp các dịch chiết, loại nước bằng Na2SO4 khan Chia dịch chiết ra các ống nghiệm nhỏ để tiến hành thí nghiệm2. ĐỊNH TÍNH ALCALOID TRONG HẠT MÃ TIỀN a. Định tính alcaloid bằng thuốc thử chungb. Phản ứng tìm strychnin TN 1 H2SO4 đđ + tt K2Cr2O7 TN 2 Thuốc thử mandelinTN 3. Thử co giật trên ếchc. Phản ứng tìm brucine HNO3 đặcd. Định tính Strychnin và Brucin bằng sắc kí lớp mỏng DM khai triển Toluen- Aceton- Silicagel GF254 Ethanol- Amoniac = 4 5 0,6 0,4 Hiện màu bằng TT Dragendorff → so với chất chuẩnSắc ký lớp mỏng hiệu năng cao ➔ kết hợp định tính và định lượng2. ĐỊNH LƯỢNG a. HPTLC Dựa vào chiều cao, diện tích pic Figure 6 HPTLC chromatogram of Strychnos nux-vomica seed showing strychnine and brucineb. Đo quang Cân chính xác 0,4 g dược liệu qua rây 355 vào bình nón nùt mài 100 ml. Thêm chính xác 20 ml cloroform và 0,3 ml amoniac đđ. Đậy kín bình và cân. Đun hoàn lưu trên cách thủy trong 3 giờ, hoặc 45 phút trong bể siêu âm 350 W, 35 kHz. Cân bổ sung lượng cloroform hao hụt. Lắc đều, lọc nhanh vào bình nón. Lấy chính xác 10 ml dịch lọc cho vào bình gạn 50 ml. Chiết 4 lần mỗi lần 10 mL dung dịch acid sulfuric 0,5 M. lọc dịch acid qua giấy lọc đã thấm ướt trước bằng dung dịch acid sulfuric 0,5 M vào một bình định mức 50 ml. Rửa giấy lọc bằng một lượng nhỏ dung dịch acid sulfuric 0,5 M, gộp dịch rửa vào bình định mức và thêm cùng dung môi cho tới vạch, lắc kỹ. Hút chính xác 10 ml dung dịch này cho vào bình định mức 50 ml pha loãng vừa đủ bằng dd acid sulfuric 0,5 M. lắc đều. Xác định độ hấp thụ của dung dịch ở bước sóng 262 nm và 300 nm. Cốc đo dày 1 cm, so với mẫu trắng là dung dịch acid sulfuric 0,5 M. Hàm lượng strychnin được tính theo công thức 5 0,321a – 0,467b % strychnin = m 1 –X Trong đó a độ hấp thu ở 262 nm b độ hấp thu ở 300 nm m khối lượng mẫu thử g X độ ẩm của dược liệu gb Định lượng Phương pháp đo quang Figure 4 Superimposed UV spectra of strychnine standard with samples showing γ max at 259 nmb Định lượng Figure 5 Superimposed UV spectra of brucine standard with samples showing γ max 306 nmTùy trường hợp mà có phương pháp kiểm nghiệm thích hợp →Đối tượng tử thi → mẫu phân tích dịch sinh học → PPKN • Hiển vi • Hóa học định tính và định lượng→ đối tượng bệnh nhân ngộ độc → dựa vào triệu chứng lâm sàng → mẫu phân tích • Dịch sinh học • Mẫu thức ăn, chế phẩm bệnh nhân sử dụng → PPKN hiển vi tìm lông mã tiền => cấp cứu→ định tính pp hiển vi → định tính pp hóa học → Định lượng pp hóa học → Định lượng pp hóa họcThank you for watching!
Nghiên cứu định lượng strychnin và brucin bằng phương pháp HPLC trong alkaloid tổng chiết từ hạt mãPublished on Jan 14, 2020About"Nghiên cứu định lượng strychnin và brucin bằng phương pháp HPLC trong alkaloid tổng chiết từ hạt mã tiền 2018"
Dược liệu chứa Alcaloid DƯỢC LIỆU MÃ TIỀN 1. Tên khoa học Tên Strychnos nux-vomica Họ Việt Nam Họ Mã tiền Họ Latin Loganiaceae 2. Phân bố Strychnos nux-vomica mọc nhiều ở Ấn Độ, Malaysia,Thái lan. Mọc hoang ở các vùng núi nước ta, có nhiều ở vùng núi phía nam. Các loài Mã Tiền khác được phân bố hầu khắp các tỉnh miền núi nước ta ở cả hai miền Nam, Bắc. 3. Bộ phận dùng Hạt của cây Mã tiền. 4. Thành phần hoá học chính Alcaloid chiếm 2 – 5%, chủ yếu là Strychnin khoảng 50% và Brucin. 5. Phương pháp kiểm nghiệm Định tính A. Định tính với acid nitric đậm đặc TT và dung dịch amoni vanadat 1%trong acid sulfuric TT. B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng Định lượng Đo độ hấp thụ của dung dịch ở bước sóng 262 nm và 300 nm Xác định hàm lượng Strychnin a độ hấp thụ ở 262 nm b độ hấp thụ ở 300 nm m khối lượng mẫu thử g X độ ẩm của dược liệu g Hàm lượng strychnin C21H22N2O2 không ít hơn 1,2% tính theo dược liệu khô kiệt. 6. Phương pháp chế biến và bảo quản Chế biến Thu hái hạt mã tiền về rửa sạch, phơi khô. Sao cách cát Ngâm mềm → Cạo bỏ vỏ và mầm → Sao cát đến khi có màu cánh gián Rán với dầu thực vật Ngâm hạt trong nước vo gạo → Rửa, cạo bỏ vỏ và mầm → Rán với dầu đến màu cánh gián. Bảo quản Độc bảng A. Để nơi khô ráo, tránh mốc mọt. 7. Công dụng, cách dùng và liều lượng Công dụng – Mã tiền chưa chế dùng ngoài dưới dạng thuốc xoa bóp, chữa nhức mỏi tay chân do thấp khớp, đau dây thần kinh. Dùng dạng cồn thuốc, dùng riêng hoặc thường phối hợp với Ô đầu, Phụ tử. – Mã tiền chế Chữa đau nhức, sưng khớp, tiêu hóa kém, suy nhược thần kinh, bại liệt, liệt nửa người, chó dại cắn. – Làm nguyên liệu chiết xuất Strychnin và Brucin dùng trong Y học hiện đại. Cách dùng và liều lượng Liều uống tối đa 0,10g/lần; và 0,30g/24 giờ. Trẻ em dưới 3 tuổi không được dùng. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác. Dùng dưới dạng thuốc bột hoặc thuốc sắc. Viên Hydan có Mã tiền chế, Hy thiêm, Ngũ gia bì dùng chữa thấp khớp. Độc tính Mã tiền rất độc. Khi bị ngộ độc có hiện tượng ngáp, tăng tiết nước bọt, nôn mửa, sợ ánh sáng, mạch nhanh và yếu. Chân tay cứng đờ, co giật nhẹ rồi đột nhiên có triệu chứng như uốn ván nặng. Với hiện tượng co cứng hàm, lồi mắt, đồng tử mở rộng, bắp thịt co thắt gây khó thở, sau chết vì liệt hô hấp. Với liều 60 – 90mg strychnin có thể gây chết người do liệt hô hấp. Dược liệu Mã tiền – Strychnos nux-vomica, Loganiaceae. Tham khảo thêm tại đây Chuyên đề dược liệu tốt nghiệp./. Copy vui lòng ghi nguồn
Cơ chế hoạt động của mã tiền là gì? Mã tiền chứa strychnine và các chất khác ảnh hưởng đến não và gây co thắt cơ. Điều này có thể dẫn đến co giật và tử vong. Strychnine với số lượng quá nhỏ tạo ra các triệu chứng vẫn có thể là một vấn đề nghiêm trọng. Một lượng nhỏ strychnine tích tụ trong cơ thể khi sử dụng liên tục, đặc biệt ở những người bị bệnh gan, có thể gây tử vong trong một khoảng thời gian vài tuần. Ngộ độc strychnine có thể được phát hiện bằng các xét nghiệm. Hiện nay vẫn chưa có đủ nghiên cứu về tác dụng của loại thuốc này. Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc. Tác dụng của mã tiền là gì? Mã tiền thường được sử dụng để điều trị các bệnh về đường tiêu hóa, rối loạn tim và hệ tuần hoàn, bệnh mắt, bệnh phổi, trầm cảm, nhức đầu migraine, triệu chứng mãn kinh, bệnh Raynaud, thiếu máu, kích thích sự thèm ăn, rối loạn chức năng cương dương Trong sản xuất, mã tiền được sử dụng như chất độc diệt chuột bởi vì mã tiền chứa strychnine và brucine, là hai chất gây chết người. Mã tiền có thể được sử dụng cho các mục đích sử dụng khác. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm thông tin. Bộ phận nào của mã tiền được dùng làm thuốc? Bộ phận của mã tiền được dùng làm thuốc là hạt. Bạn có thể chế biến hạt mã tiền để làm thuốc với nhiều cách như Bạn ngâm hạt mã tiền trong nước vo gạo từ 24-36 giờ cho đến khi mềm. Sau đó, bạn lấy ra cạo bỏ vỏ ngoài và mầm, thái mỏng, sấy khô, tẩm dầu vừng một đêm, sao vàng đậm, cho vào lọ kín. Bạn cho hạt mã tiền vào dầu vừng đun sôi cho đến khi hạt nổi lên thì vớt ngay. Sau đó, thái nhỏ và sấy khô. Bạn ngâm hạt mã tiền vào nước vo gạo một ngày đêm, sau đó vớt ra rửa sạch cho vào nồi nấu với cam thảo trong 3 giờ cứ 100g hạt thì cho 400ml nước và 20g cam thảo. Kế tiếp, bạn lấy dần hạt ra bóc vỏ khi còn nóng và bỏ mầm, đun với dầu vừng 300g cho sôi, bỏ nhân vào khi thấy nổi lên thì vớt ra ngay, thái nhỏ 2-3mm, sấy khô cho vào lọ kín. Liều dùng của mã tiền Liều dùng thông thường của mã tiền là gì? Liều dùng mã tiền để trị phong thấp, đau khớp hoặc khớp biến dạng Bài thuốc 1. Trị tê thấp, đau nhức xương khớp Bạn dùng bột mã tiền 50g, bột mộc hương 8g, bột quế chi 3g, bột địa liền 6g, bột hương phụ tứ 13g, bột thương truật 20g, tá dược vừa đủ viên. Mỗi ngày bạn uống 4 viên, tối đa có thể dùng 6-8 viên. Sau mỗi đợt uống 50 viên thì ngưng dùng thuốc. Bài thuốc 2. Trị đau nhức khớp lâu ngày không khỏi và khớp biến dạng Bạn dùng hạt mã tiền 380g, xuyên ô 380g, thảo ô 380g, mộc qua 335g, khương hoạt 380g, phụ tử 70g, ngưu tất 335g, ma hoàng 335g, độc hoạt 380g, đương quy 335g, nhũ hương 155g, một dược 155g. Nghiền chung thành bột mịn, lấy quế chi 125g, sắc lấy nước đặc, làm thành hoàn bằng hạt đậu xanh. Bạn dùng trước khi đi ngủ với 4g hỗn hợp trên và nước đun sôi còn nóng. Liều dùng mã tiền để trị tê bại cơ, gân, chân tay yếu mềm nhũn Bài thuốc 1. Trị di chứng tê bại ở trẻ em Bạn dùng 63g hạt mã tiền, 63g tỳ giải, 63g ngưu tất, 63g thịt rắn đen, 63g tục đoạn, 63g rết, 63g dâm dương hoắc, 63g đương quy, 63g nhục thung dung, 63g cẩu tích, 63g mai mực, 63g mộc qua, 80g thỏ ty tử, 125g tằm vôi. Trước tiên, bạn bỏ riêng dâm dương hoắc sắc lấy nước để làm hoàn, còn các vị khác nghiền chung thành bột. Bạn uống 3 lần/ngày, mỗi lần từ 0,8 – 1,5g người yếu mệt nên giảm liều, bạn nên uống với nước sôi còn ấm. Bài thuốc 2. Trị tê liệt, tê liệt do chấn thương Bạn dùng các vị thuốc như hạt mã tiền 30g, xuyên khung 63g, xích thược 63g, đỗ trọng 63g, xương bồ 63g, đại hoàng 63g, hồng hoa 63g, quy vĩ 63g, huyết kiệt 63g, nhân hạt đà 63g, nhũ hương 63g, một dược 63g, ngưu tất 63g, manh trùng 8g, thổ miết trùng 20g, hài nhi trà 20g, ma hoàng 20g, bạch giới tử 20g, trầm hương 12g. Trước hết, bạn nghiền chung các vị thành bột mịn, luyện với mật, làm thành hoàn 8g. Mỗi lần bạn uống 1/3 hoàn, sau đó tăng lên tới 1/2 cho đến 2 hoàn, ngày uống 2 lần. Bạn nên uống với nước đun sôi và nếu thấy có phản ứng rõ rệt thì không uống tăng liều nữa. Liều dùng mã tiền để trị động kinh Bạn dùng hạt mã tiền bỏ lông ngoài 32g, dầu vừng giun đất sấy khô 8 con nghiền thành bột. Trước tiên, bạn cho dầu vừng vào chảo đun sôi, thả hạt mã tiền vào, rán đến khi có màu đỏ tía. Sau đó, bạn lấy ra và nghiền thành bột. Tiếp đến, trộn với bột giun đất, lấy bột mì làm hồ, hoàn bằng hạt cải. Mỗi lần bạn uống 0,35-1g trẻ em giảm bớt liều, bạn nên uống lúc sắp đi ngủ với nước muối. Liều dùng mã tiền để trị sưng do nhọt độc, ung nhọt và thương tích do bị đánh, ngã Bài thuốc 1. Trị họng sưng đau Bạn dùng hạt mã tiền, thanh mộc hương, sơn đậu căn, liều lượng như nhau. Nghiền thành bột và thổi vào họng. Bài thuốc 2. Trị chấn thương sưng tụ, vết thương do dao, búa chém và bỏng lửa Bạn dùng mã tiền, chỉ xác, liều lượng như nhau. Đầu tiên, bạn ngâm hạt mã tiền trong nước tiểu 49 ngày, vớt ra, cạo bỏ lông, thái lát, sao với đất vàng đến tồn tính. Chỉ xác ngâm trong nước tiểu 49 ngày, vớt ra, phơi khô, thái lát, sao tồn tính với đất vàng. Tất cả nghiền thành bột, trộn đều. Người lớn mỗi lần uống 1,2-2g, uống với đường đỏ và rượu trắng thay đổi nhau. Vì trong thảo dược mã tiền có độc và có thể gây tử vong. Do đó, bạn chỉ sử dụng thuốc khi có chỉ định của thầy thuốc hoặc bác sĩ. Liều dùng của mã tiền có thể khác nhau đối với những bệnh nhân khác nhau. Liều lượng dựa trên tuổi của bạn, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Mã tiền có thể không an toàn. Hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp. Dạng bào chế của mã tiền là gì? Mã tiền có các dạng bào chế Viên hoàn Dạng lỏng Tác dụng phụ khi dùng mã tiền Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng mã tiền? Dùng mã tiền trong hơn một tuần, hoặc với lượng lớn từ 30mg trở lên, có thể gây ra các phản ứng phụ nghiêm trọng. Một số tác dụng phụ bao gồm lo lắng, chóng mặt, cứng cổ và lưng, co cứng cơ, co giật, khó thở, suy gan, thậm chí có thể gây tử vong. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hay bác sĩ. Thận trọng khi dùng mã tiền Trước khi dùng mã tiền bạn nên biết những gì? Tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ, nếu Bạn có thai hoặc cho con bú, bạn chỉ nên dùng thuốc theo khuyến cáo của bác sĩ; Bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào khác; Bạn có dị ứng với bất kỳ chất nào của mã tiền hoặc các loại thuốc khác hoặc các loại thảo mộc khác; Bạn có bất kỳ bệnh tật, rối loạn hoặc tình trạng bệnh nào khác; Bạn có bất kỳ loại dị ứng nào khác, như thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản, hay động vật. Người bệnh hay mất ngủ và bị di tinh không được dùng thảo dược này. Hạt mã tiền rất độc, nếu dùng theo đường uống phải qua chế biến và bào chế. Bạn cần cân nhắc giữa lợi ích của việc sử dụng mã tiền với nguy cơ có thể xảy ra trước khi dùng. Tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng vị thuốc này. Mức độ an toàn của mã tiền như thế nào? Mã tiền không an toàn, bạn chỉ nên sử dụng thảo dược mã tiền với liều lượng mà các thầy thuốc chỉ định. Đối với người lớn, nếu uống một lần 5-20mg strychnine thành phần trong mã tiền sẽ bị trúng độc, 30mg sẽ gây tử vong. Mức độ an toàn đối với phụ nữ mang thai và cho con bú Dùng mã tiền có thể gây hại cho cả mẹ và con, vì thế bạn không nên sử dụng mã tiền. Đối với người bị bệnh gan Strychnine trong mã tiền có thể gây tổn thương gan hoặc làm bệnh gan nặng hơn, vì thế bạn không nên sử dụng mã tiền. Tương tác của mã tiền với các thuốc khác Mã tiền có thể tương tác với những gì? Thảo dược này có thể tương tác với những thuốc bạn đang dùng hay tình trạng sức khỏe hiện tại của bạn. Tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng mã tiền. Hello Health Group không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.
định lượng strychnin trong hạt mã tiền