kết hôn ly hôn

giấy chứng nhận kết hôn. Sau khi kết hôn, anh A và chị L sống hạnh phúc, họ có con chung và tài sản chung trị giá trên một tỷ đồng. Tháng 11/ 1998, anh A làm đơn xin ly hôn với chị B và được TA giả quyết cho ly hôn vào tháng 8/ 1999. Ngày 15/7/2001, Hội LHPN huyện G nơi chị B Bước 1: Xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở Việt Nam (giấy chứng nhận độc thân), nếu trước khi sang Nhật bạn đã đủ 18 tuổi. Bước 2: Xin giấy xác nhận chưa có tên trong sổ đăng ký kết hôn tại quận nơi mình đang sống Bước 3: Xin giấy đủ điều kiện kết hôn tại Đại sứ quán (ĐSQ/ Lãnh sự quán (LSQ) Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam được Miễn GPLĐ Thủ tục làm Miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam Thủ tục này bao gồm 2 bước: 1. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. 2. Báo cáo việc sử dụng lao động là người kết hôn với người Việt Nam. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết. 1. 1. Các phương pháp giải quyết xung đột pháp luật về ly hôn có yếu tố nước ngoài. a. Phương pháp thực chất. Phương pháp thực chất là phương pháp mà cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng quy phạm luật nội dung của tư pháp quốc tế, trực tiếp giải quyết quan hệ pháp lý có xung đột pháp luật bao gồm quan hệ hôn Để đăng trích lục kết hôn, người Việt cần mang giấy chứng nhận thụ lý kết hôn (婚姻届受理証明書)+hộ tịch (戸籍謄本) hợp pháp hóa lãnh sự và xin con dấu. Sau đó thì trích lục kết hôn ở Tư Pháp cấp Quận/Huyện . Sau khi trích lục kết hôn xong thì xin visa bảo lãnh. Er Sucht Sie Markt De Berlin. Việc ly hôn trong bao nhiêu lâu thì sẽ được kết hôn đây là vấn đề thắc mắc không của ít người khi muốn quay lại với nhau. Bởi có rất nhiều cặp vợ chồng chỉ kết hôn được khoảng thời gian ngắn đã ly hôn sau đó lại muốn hàn gắn lại với nhau. Sau ly dị quay lại với nhau sẽ có rất nhiều vấn đề cần phải được tháo gỡ giữa 2 người, sau đó họ mới có thể đăng ký kết hôn lại được với nhau. Hãy cùng theo dõi Biểu mẫu luật để tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết Ly hôn rồi có kết hôn lại được không nhé. Ly hôn rồi có kết hôn lại được không Điều kiện để tái hôn sau khi ly hôn Căn cứ theo Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; Không bị mất năng lực hành vi dân sự; Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. Nhà nước không công nhận kết hôn đồng giới Như vậy sau khi ly hôn mà muốn tái hôn với nhau thì cả nam và nữ cũng cần phải đáp ứng những điều kiện theo quy định pháp luật như lần đầu kết hôn. Vấn đề ly hôn rồi có đăng ký kết hôn lại được không có thể sẽ thuộc một trong 02 trường hợp. Trường hợp 1 Nếu vợ và chồng đã ly hôn, cả hai người đều đang độc thân, chưa ai tiến đến mối quan hệ ngoài lường khác thì vợ chồng vẫn có thể quay lại với nhau và cần phải xác lập lại quan hệ vợ chồng bằng cách đăng ký kết hôn dựa theo quy định tại Khoản 2 Điều 9, Luật Hôn nhân gia đình 2014. Khi xác lập lại quan hệ vợ chồng sau khi đã từng ly hôn, vợ chồng cần phải làm thủ tục đăng ký kết hôn theo đúng với quy định của pháp luật. Việc kết hôn phải được đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật hôn nhân và gia đình và pháp luật về hộ tịch. Trường hợp thứ 2 Nếu một trong hai người hoặc cả hai đã có vợ/chồng việc quay lại với nhau thì đây là hành vi bị nghiêm cấm vì sẽ vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng theo với quy định của Luật Hôn nhân gia đình 2014. Dựa theo điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình, Nhà nước có nghiêm cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với một người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có gia đình. Lúc này, người đó cũng không thể đăng ký kết hôn với vợ của mình. Phân chia tài sản khi ly hôn Sau khi ly hôn tài sản chung sẽ được chia đôi cho cả hai, chỉ những tài sản riêng trước khi kết hôn của hai vợ chồng sẽ không phải chia đôi. Trường hợp sau khi hai bạn quay lại với nhau, tài sản chung đã chia đôi thì bạn có thể gộp chung lại thành một, hai bạn nên thỏa thuận với nhau. Nếu như tài sản đã chia đôi nhưng cả hai người không có ý định gộp chung lại với nhau, thì chúng vẫn được coi là tài sản riêng của hai người, không ai có thể ép người kia phải gộp chung lại thành một. Câu hỏi thường gặp Nộp đơn ly hôn, quan hệ vợ chồng đã hoàn toàn chấm dứt chưa?Quan hệ vợ chồng chỉ chấm dứt khi có bản án hoặc quyết định của Tòa đã hiệu lực. Mà để Tòa án ra bản án, quyết định ly hôn thì hai vợ chồng phải làm thủ tục ly hôn. Hiện nay, ly hôn gồm hai hình thức Ly hôn đơn phương và Ly hôn thuận được xem là chấm dứt quan hệ vợ chồng thì không dừng lại ở việc nộp đơn ly hôn. Bởi sau khi nộp đơn ly hôn, theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án còn phải xem xét yêu cầu ly hôn có đủ căn cứ để ra quyết định hoặc bản án ly hôn hay không. Vợ chồng đã ly hôn mà muốn tái hôn lại với nhau thì có cần đăng ký kết hôn lại không?Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đăng ký kết hôn như sau– Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.– Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.”Như vậy, sau khi quan hệ vợ chồng chấm dứt nếu muốn khôi phục lại quan hệ vợ chồng về mặt pháp lý thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn để đảm bảo quyền lợi của cả hai về sau. Nếu không được đăng ký theo quy định thì sẽ không có giá trị pháp lý. Thông qua tổng đài tư vấn ly hôn , các luật sư và chuyên gia pháp lý thuộc hệ thống LuatVietnam nhận được nhiều câu hỏi xoay quanh việc nộp đơn ly hôn, thời gian giải quyết ly hôn, tranh chấp quyền nuôi con và phân chia tài sản sau ly hôn. LuatVietnam tổng hợp toàn bộ giải đáp cho những câu hỏi ấy trong bài viết dưới đây 1. Hướng dẫn chi tiết thủ tục ly hôn Ai có quyền yêu cầu ly hôn?Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Do đó, để được ly hôn, các cặp vợ, chồng phải xác định được ai là người có quyền yêu cầu ly thời, tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn gồmVợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của lưu ý là, chồng không được ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Nhưng nếu vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người vợ có quyền được yêu cầu Tòa án cho ly vậy, người có quyền yêu cầu ly hôn có thể là chồng, là vợ hoặc người thứ ba như quy định nêu Điều kiện để được yêu cầu ly hônHiện nay, có hai hình thức ly hôn là ly hôn thuận tình và một bên gửi yêu cầu đơn phương ly hôn. Do đó, với mỗi loại hình thì sẽ yêu cầu điều kiện khác nhau. Cụ thể như sauĐiều kiện để ly hôn thuận tình- Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn- Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng…Điều kiện để đơn phương ly hôn- Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình- Khi một người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài;- Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích;- Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây nên. Chuẩn bị các loại giấy tờ gì để ly hôn?Về cơ bản thì các loại giấy tờ dùng trong trường hợp đơn phương ly hôn hoặc thuận tình ly hôn đều giống nhau. Những giấy tờ cần thiết gồmGiấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính;Chứng minh nhân dân của vợ và chồng bản sao có chứng thực;Giấy khai sinh của các con nếu có con chung, bản sao có chứng thực;Sổ hộ khẩu gia đình bản sao có chứng thực;Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực.Trường hợp không giữ Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản hợp không có Chứng minh nhân dân của vợ/chồng thì theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác thay khác biệt duy nhất giữa hai hình thức ly hôn này là ở nội dung của đơn ly hôn.* Nếu đơn phương ly hôn thì sẽ dùng Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP.* Nếu thuận tình ly hôn sẽ dùng Mẫu đơn xin ly hôn thuận Nộp đơn ly hôn ở đâu?Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm.* Đối với trường hợp thuận tình ly hônNếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết.* Đối với trường hợp đơn phương ly hônĐiều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Do đó, trong trường hợp đơn phương ly hôn, Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm lưu ý Hiện nay, theo quy định của khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vợ, chồng không được ủy quyền ly hôn cho người khác tham gia tố tụng mà chỉ được nhờ nộp đơn, nộp án phí... Thay vào đó, nếu không thể tham gia tố tụng thì vợ, chồng có thể gửi đơn đề nghị xét xử vắng mặt đến Tòa... Mua đơn ly hôn ở đâu?Hiện nay, khi ly hôn đơn phương, vợ, chồng sử dụng mẫu đơn khởi kiện và khi ly hôn thuận tình, vợ, chồng sử dụng mẫu đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự được ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP. Tuy nhiên, tại Nghị quyết này, Hội đồng Thẩm phán không yêu cầu đơn ly hôn phải sử dụng hình thức đó, vợ, chồng muốn ly hôn, hoàn toàn có thể sử dụng đơn ly hôn viết tay, đánh máy, mua tại Tòa án hoặc download biểu mẫu trên mạng. Ly hôn nhanh nhất là bao lâu?Cũng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, thời gian giải quyết của một vụ ly hôn thuận tình kéo dài khoảng 02 - 03 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý trường hợp đơn phương ly hôn, thời gian giải quyết kéo dài hơn, có thể từ 04 - 06 tháng. Trên thực tế, do có thể phát sinh những tranh chấp về quyền nuôi con, về tài sản thì thời gian giải quyết còn có thể kéo dài Quy trình ly hôn - Đối với ly hôn đơn phương Quy trình sẽ được thực hiện theo các bước sau đây Bước 1 Thụ lý đơn ly hôn đơn khởi kiện. Vợ hoặc chồng - người muốn ly hôn đơn phương phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu và chứng cứ về hành vi bạo lực gia đình nếu có của người còn lại để nộp cho Tòa án có thẩm quyền đã nêu ở trên.Bước 2 Hòa giải. Sau khi nhận được đơn ly hôn đơn phương, Tòa án sẽ xem xét có nhận và thụ lý vụ án ly hôn không. Nếu xét thấy có căn cứ để xét đơn ly hôn đơn phương thì yêu cầu người nộp đơn nộp án phí tạm ứng và tiến hành hòa hòa giải thành thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành nếu không hòa giải được thì Tòa án đưa vụ án ra xét 3 Mở phiên tòa sơ thẩm. Sau khi xét xử, Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và thêm Thủ tục ly hôn đơn phương mới nhất- Đối với ly hôn thuận tình Ly hôn thuận tình sẽ được thực hiện theo các bước sau đâyBước 1 Thụ lý đơn. Vợ và chồng chuẩn bị hồ sơ nêu trên và nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm 2 Chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Trong giai đoạn này, Tòa án sẽ xem xét đơn ly hôn thuận tình, căn cứ để chấm dứt quan hệ hôn nhân và ra thông báo nộp lệ phí tạm khi vợ, chồng nộp tạm ứng lệ phí thì Tòa án sẽ mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly 3 Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Sau khi tiến hành hòa giải mà không thành thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận ly hôn. Ngược lại, nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết việc dân sự. Xem thêm Thủ tục ly hôn thuận tình mới nhất 2. Chia tài sản sau khi ly hôn thế nào?Về nguyên tắc, ly hôn là sự thỏa thuận của hai vợ chồng. Về tài sản sau khi ly hôn cũng tương tự như vậy. Nếu hai bên thỏa thuận được thì Tòa án sẽ công nhận sự thỏa thuận về tài sản của hai trường hợp không thể thỏa thuận được, Tòa sẽ giải quyết theo hướng chia đôi nhưng có căn cứ vào các yếu tố sau- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồngQuy định về chia tài sản khi ly hôn cụ thể tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Tuy nhiên, trên thực tế, việc phân chia tài sản trước khi "đường ai nấy đi" không hề đơn giản, nhất là việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng và công sức đóng góp của mỗi bên trong khối tài sản chung. Nếu như gặp vướng mắc liên quan đến phân chia tài sản, bạn có thể vui lòng liên hệ để các chuyên gia pháp lý của LuatVietnam hỗ trợ về vấn đề này. 3. Vấn đề giành quyền nuôi con sau khi ly hônMột trong những vấn đề quan trọng không kém việc chia tài sản chính là vấn đề giành quyền nuôi con và cấp dưỡng sau khi ly 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy địnhSau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi lại, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giao cho con một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Khi đó, cha hoặc mẹ phải chứng minh mình đủ điều kiện để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con như điều kiện kinh tế, tinh thần…Lưu ý là, khi con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của ra, người nào không trực tiếp nuôi con phải có trách nhiệm cấp dưỡng. Mức cấp dưỡng do thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. 4. Giải quyết nợ chung khi ly hônNhư phân tích ở trên, có hai hình thức ly hôn là ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình. Do đó, những vấn đề cần giải quyết của hai hình thức này cũng khác nhau. Tuy vậy, nhìn chung, khi các cặp vợ, chồng muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân thường cũng muốn giải quyết vấn đề tài sản chung, con chung và một phần không thể thiếu là nợ đó, khoản 1 Điều 60 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy địnhQuyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận đó, nợ chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân thì nếu chưa được Tòa án quyết định hoặc công nhận trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì vẫn có hiệu lực dù hai vợ, chồng đã ly hôn. Và chỉ có trường hợp duy nhất, sau khi ly hôn hai vợ chồng không phải trả nợ đó là khi vợ, chồng và người thứ ba người cho vay có thỏa thuận Vấn đề nộp án phí khi ly hônTheo Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14, mức án phí khi ly hôn cụ thể như sau- Án phí cho một vụ việc ly hôn không có tranh chấp về tài sản là đồng;- Đối với những vụ việc có tranh chấp về tài sản thì ngoài mức án phí đồng, đương sự còn phải chịu án phí với phần tài sản có tranh chấp, được xác định theo giá trị tài sản tranh chấp. 6. Gọi cho LuatVietnam để được hướng dẫn thủ tục ly hôn nhanh nhấtĐể giải quyết xong thủ tục ly hôn, không chỉ đơn giản là mua đơn, viết đơn và nộp cho Tòa án. Trung bình mỗi cuộc ly hôn phải kéo dài một vài tháng, thậm chí kéo dài cả năm, đem lại nhiều mệt mỏi, áp lực cho những người trong thế nào để giải quyết ly hôn nhanh nhất nhằm kết thúc cuộc hôn nhân một cách chóng vánh và ít tổn thương nhất là mong muốn của rất nhiều người. Lắng nghe nguyện vọng ấy, LuatVietnam cung cấp tổng đài tư vấn ly hôn, tư vấn thủ tục ly hôn Thông qua tổng đài , các luật sư, chuyên gia pháp lý của LuatVietnam sẽ hỗ trợ bạnGiải đáp điều kiện ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương;Hướng dẫn hồ sơ, các giấy tờ cần thiết để ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương;Hướng dẫn quy trình, thời gian thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương;Giải đáp nơi có thẩm quyền giải quyết đối với hồ sơ ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương;Hỗ trợ giải quyết các vấn đề pháp lý khác trong việc ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương;Hỗ trợ giải quyết các trường hợp đối phương cố tình không ly hôn;...BẤM GỌI NGAY ĐỂ NÓI VỚI LUATVIETNAM VẤN ĐỀ CỦA BẠN Luật sư Dương Thị Thanh Bình tư vấn về ly hôn Video LuatVietnam 1. Khi nào quan hệ hôn nhân chấm dứt?Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa ánĐịnh nghĩa này được nêu tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Theo đó, quan hệ hôn nhân chỉ thực sự chấm dứt khi có quyết định, bản án của Tòa án- Thuận tình ly hôn Tòa án ra quyết định công nhận thỏa thuận chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và Đơn phương ly hôn Tòa án ra bản án về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ, biệt, khoản 1 Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình khẳng địnhQuan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luậtNhư vậy, chỉ khi hai vợ chồng ly hôn, đã có quyết định/bản án ly hôn của Tòa án và quyết định/bản án này phải có hiệu lực pháp luật thì quan hệ hôn nhân giữa vợ, chồng mới thật sự chấm ra, theo Điều 65 Luật Hôn nhân và Gia đình, hôn nhân giữa vợ chồng còn bị chấm dứt kể từ thời điểm người vợ hoặc người chồng Tòa án tuyên bố một trong hai người chết thì thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân là ngày chết ghi trong bản án, quyết định của thể thấy, quan hệ hôn nhân chỉ chấm dứt khi hai bên đã làm thủ tục ly hôn, được Tòa án ra bản án/quyết định có hiệu lực pháp luật về việc ly hôn hoặc một trong hai người nay, có nhiều người vẫn luôn lầm tưởng rằng, chỉ cần hai vợ, chồng ly thân hoặc chỉ cần hai vợ, chồng làm thủ tục ly hôn thì quan hệ hôn nhân đã chấm dứt. Tuy nhiên, quan niệm này hoàn toàn sai chỉ là chấm dứt trong quan hệ tình cảm giữa vợ chồng, khi vợ, chồng không còn tình cảm với nhau nữa mà trên pháp luật, nếu không có bản án, quyết định của Tòa án thì quan hệ hôn nhân giữa hai người vẫn luôn tồn đó, nếu một trong hai người chưa thực hiện xong thủ tục ly hôn nhưng đã có quan hệ tình cảm hoặc sống chung với người khác như vợ chồng hoặc muốn kết hôn với người khác thì sẽ không được pháp luật cho tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, độc giả có thể gọi cho tổng đài để được luật sư, chuyên gia pháp lý của LuatVietnam hỗ trợ, giải Sau khi ly hôn bao lâu thì được kết hôn với người khác?Như phân tích ở trên, chỉ khi hoàn tất xong thủ tục ly hôn thì quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng mới hoàn toàn chấm dứt. Hiện nay, có hai trường hợp ly hôn là ly hôn đơn phương, ly hôn thuận tình và thời gian thực hiện hai thủ tục này cũng khác Ly hôn đơn phương Thông thường các vụ án ly hôn đơn phương, vợ chồng sẽ không thống nhất và đi đến quyết định ly hôn một cách thuận lợi. Do đó, thời gian để giải quyết ly hôn đơn phương thường nhanh nhất cũng phải 05 tháng hoặc có thể kéo dài Ly hôn thuận tình Khác với ly hôn đơn phương, khi thuận tình ly hôn, vợ chồng đều đã thống nhất về các vấn đề như chấm dứt quan hệ vợ, chồng; nuôi con; phân chia tài sản… nên thời gian giải quyết sẽ ngắn hơn, thường là khoảng 02 - 03 thời, khi ly hôn đơn phương, vợ chồng nhận bản án trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án; nhận quyết định ly hôn trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên và quyết định ly hôn sẽ có hiệu lực pháp luật đó, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện để đăng ký kết hôn thì hoàn toàn có quyền đăng ký kết hôn với người khác. Hiện nay, pháp luật không có quy định giới hạn thời gian sau khi ly hôn để được đăng ký kết hôn với người đó, chỉ cần hoàn tất thủ tục ly hôn, nhận được bản án hoặc quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì nam, nữ được kết hôn với người khác nếu có đủ điều thêm Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương và thuận tìnhĐể tìm hiểu thêm các quy định về ly hôn cũng như nhận được giải đáp, hỗ trợ miễn phí về ly hôn, độc giả có thể liên hệ để được tư vấn cụ thể Thủ tục kết hôn với người khác sau khi ly hôn thế nào? Điều kiện đăng ký kết hôn sau khi ly hôn là gì?Mặc dù trước đó đã từng ly hôn nhưng khi muốn đăng ký kết hôn, hai người gồm cả người đã ly hôn phải đáp ứng đầy đủ điều kiện kết hôn tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình, gồm- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở Hai bên tự nguyện quyết Hai người không bị mất năng lực hành vi dân Không thuộc trường hợp cấm kết hôn gồm Đang có vợ/chồng, kết hôn trong phạm vi 3 đời, lừa dối kết hôn…Xem thêm 5 điều kiện đăng ký kết hôn nhất định phải Hồ sơ cần chuẩn bị gì để kết hôn với người khác?Theo Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, để kết hôn với người khác, người đã ly hôn cần chuẩn bị giấy tờ sau đây- Tờ khai đăng ký kết Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong đó, xác nhận rõ, tại thời điểm đăng ký kết hôn, người này đã ly hôn theo quyết định/bản án có hiệu lực pháp luật và hiện tại đang độc thân, chưa đăng ký kết hôn với Quyết định/bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp cũng là những giấy tờ mà người đăng ký kết hôn cùng người đã ly hôn phải chuẩn bị. Riêng quyết định/bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật thì nếu người này đã ly hôn thì phải có; nếu chưa kết hôn bao giờ thì không yêu Có phải nộp hồ sơ tại nơi trước đây đăng ký kết hôn không?Về thẩm quyền giải quyết đăng ký kết hôn lần hai, pháp luật không yêu cầu phải đăng ký kết hôn tại nơi trước đây đã đăng ký với cuộc hôn nhân đã ly hôn.Do đó, theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP, hai bên nam, nữ có thể thỏa thuận địa điểm đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nam hoặc người nữ cư Thời gian kết hôn lần 2 có ngắn hơn lần đầu không?Ngoài việc chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn khác với nam, nữ chưa từng ly hôn thì thủ tục đăng ký kết hôn của người đã từng ly hôn cũng không khác biệt gì. Do đó, về thời gian đăng ký kết hôn lần 02, Điều 18 Luật Hộ tịch quy định thời gian như sau- Ngay sau khi nộp đủ hồ sơ Nam nữ, nộp tờ khai và đủ hồ sơ, công chức tư pháp, hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng nam, nữ ký tên và Sổ này; nam, nữ cùng ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn và được trao bản chính cho hai 05 ngày làm việc Nếu cần xác minh Mất bao nhiêu tiền để kết hôn với người khác sau khi ly hôn?Lệ phí đăng ký kết hôn sẽ do Hội đồng nhân dân từng địa phương quy định căn cứ vào Điều 3 Thông tư số 85/2019/TT-BTC.Xem thêm Hướng dẫn thủ tục đăng ký kết hôn lần 2 mới nhấtTrên đây là quy định về việc ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại. Tuy nhiên, thực tế có nhiều trường hợp phức tạp hơn so với những quy định chung nêu tại bài viết này. Bởi vậy, độc giả hãy gọi ngay cho để trình bày trường hợp cụ thể của bản thân và nhận được tư vấn, hỗ trợ miễn phí từ LuatVietnam.>> Thủ tục ly hôn Cần giấy tờ gì? Nộp ở đâu? Tư vấn hôn nhân - gia đình là một trong những lĩnh vực của Luật sư DHLaw. Vì vậy, có rất nhiều Khách hàng đã mang vấn đề của mình tâm sự cho chúng tôi với mong muốn tìm được giải pháp tốt nhất. Tất nhiên với cương vị là một Luật sư, mọi tâm sự của Khách hàng chúng tôi luôn tuyệt đối giữ bí mật. Thế nhưng, có chung một câu hỏi mà không ít Khách hàng thắc mắc với chúng tôi là ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại? thì chúng tôi xin phép được viết một bài viết giải đáp vấn đề này để khách hàng nào có nhu cầu thì có thể xem qua. Ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại? Theo Khoản 1 Điều 57 của luật Hôn nhân – gia đình 2014 quy định “Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa có hiệu lực pháp luật”. Như vậy, pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về việc sau bao nhiêu năm ly hôn thì mới có thể kết hôn lại. Chính vì vậy, bạn sẽ có đủ điều kiện kết hôn khi không rơi vào các trường hợp cấm kết hôn. Các trường hợp cấm kết hôn gồm - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác. Hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. ⇒ Qúy khách muốn biết chi tiết về điều kiện kết hôn có thể xem tại đây Thủ tục kết hôn lại Cũng giống như thủ tục kết hôn như lần đầu, sau khi ly hôn nếu như Qúy khách muốn tái hôn thì vẫn chuẩn bị các thủ tục kết hôn như lúc trước và thêm vào bản án đã ly hôn. Cụ thể như - Mẫu đơn đăng ký kết hôn; - CMND và hộ khẩu của hai bên; - Hình thẻ; - Bản án ly hôn. Thời gian hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày. Lợi tích liên hệ luật sư tư vấn hôn nhân miễn phí - Tiết kiệm thời gian và chi phí. - Nhanh chóng, tiện lợi, thời gian tư vấn linh hoạt. Bạn muốn được tư vấn hôn nhân miễn phí thì nhấc máy lên và gọi 0909 854 850 sau khi kết nối và câu hỏi của bạn đặt ra sẽ được Luật sư DHLaw tư vấn, giải đáp. Luật sư DHLaw sẽ tư vấn cho bạn các quy định pháp luật về kết hôn, thủ tục đăng ký kết hôn và tài sản trong thời kỳ hôn nhân. Tư vấn quy định pháp luật về điều kiện kết hôn; Tư vấn quy định pháp luật về cấm kết hôn và hủy kết hôn trái pháp luật; Tư vấn về đăng ký kết hôn giữa cá nhân có quốc tịch Việt Nam và giữa người Việt Nam với người nước ngoài; Tư vấn các quy định chung về tài sản chung của hai vợ chồng; Tư vấn về phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân; Tư vấn về quy định tài sản riêng của vợ, chồng. Để gặp trực tiếp luật sư tư vấn bạn có thể liên hệ theo thông tin sau _________________________________________ Để được tư vấn trực tiếp, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn DHLaw. Add 185 Nguyễn Văn Thương , Phường 25, Q. Bình Thạnh, TP. HCM. Hotline 24/24 0909 854 850 Email contact Rất mong nhận được sự hợp tác của Quý khách hàng! Trân trọng./.

kết hôn ly hôn